Hỏi: Vợ tôi đã làm việc cho công ty hơn 5 năm. Mấy tháng gần đây có bị ảnh hưởng về sức khỏe và việc gia đình nên phải nghỉ việc một thời gian. Công ty cho biết sắp tới sẽ chấm dứt hợp đồng lao động với lý do vợ tôi không hoàn thành công việc được giao. Tôi muốn được biết thêm về phạm vi quyền của công ty khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?
Trần Việt Trường (Cam Lâm)
Trả lời: Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động được quy định tại Bộ luật Lao động năm 2012, Nghị định số 05/2015/NĐ-CP và số 148/2018/NĐ-CP của Chính phủ, xin được lược trích các trường hợp như sau:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
Để khẳng định điều này, người sử dụng lao động phải quy định cụ thể tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của doanh nghiệp, làm cơ sở đánh giá người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ do người sử dụng lao động ban hành sau khi có ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 6 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động.
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc.
Lý do bất khả kháng khác được quy định thuộc một trong các trường hợp: Do địch họa, dịch bệnh; di dời hoặc thu hẹp địa điểm sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động theo quy định.
Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn; ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn (quy định tại điểm b trên đây) và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
Như vậy trong trường hợp bị coi là thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động, cần tìm hiểu thêm các văn bản quy định của công ty thể hiện trong quy chế của doanh nghiệp với các quy định cụ thể tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc của người lao động để đối chiếu vào trường hợp cụ thể của người lao động. Nếu thấy có vấn đề chưa thỏa đáng, bạn có thể nhờ sự hỗ trợ của tổ chức công đoàn hoặc cán bộ công đoàn ở cơ sở.
Nguồn: Cổng TTĐT Khánh Hòa