Nghị định cũng quy định điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng, cụ thể:
1-
Doanh nghiệp được cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn
thông tin mạng khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 42 Luật an toàn thông tin mạng và các điều kiện tại Nghị định này.
2-
Đối với hoạt động nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng, doanh
nghiệp cần đáp ứng điều kiện quy định tại (1) nêu trên. Trong đó, chi
tiết các điều kiện tại điểm c, d khoản 1 Điều 41 Luật an toàn thông tin
mạng cụ thể như sau:
-
Có đội ngũ quản lý, điều hành đáp ứng được yêu cầu chuyên môn về an
toàn thông tin; có cán bộ kỹ thuật chịu trách nhiệm chính có bằng đại
học chuyên ngành hoặc chứng chỉ an toàn thông tin hoặc công nghệ thông
tin hoặc điện tử viễn thông với số lượng nhân sự đáp ứng được quy mô,
yêu cầu của phương án kinh doanh.
-
Có phương án kinh doanh phù hợp và bao gồm các nội dung: Mục đích nhập
khẩu; phạm vi, đối tượng cung cấp sản phẩm; sự đáp ứng tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật liên quan đối với từng sản phẩm; chi tiết các tính năng
kỹ thuật cơ bản của sản phẩm.
3-
Đối với hoạt động sản xuất sản phẩm an toàn thông tin mạng, doanh
nghiệp cần đáp ứng điều kiện quy định tại (1) nêu trên. Trong đó, chi
tiết các điều kiện tại điểm b, c, d khoản 1 Điều 42 Luật an toàn thông
tin mạng cụ thể:
-
Có hệ thống trang thiết bị, cơ sở vật chất và công nghệ sản xuất phù
hợp với phương án kinh doanh sản phẩm an toàn thông tin mạng.
-
Có đội ngũ quản lý, điều hành đáp ứng được yêu cầu chuyên môn về an
toàn thông tin; có đội ngũ kỹ thuật có bằng đại học chuyên ngành hoặc
chứng chỉ an toàn thông tin hoặc công nghệ thông tin hoặc điện tử viễn
thông với số lượng nhân sự đáp ứng được quy mô, yêu cầu của phương án
kinh doanh.
-
Có phương án kinh doanh phù hợp và bao gồm các nội dung: Phạm vi đối
tượng cung cấp sản phẩm; loại hình sản phẩm dự kiến sản xuất; sự đáp ứng
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật liên quan đối với từng loại sản phẩm;
các tính năng kỹ thuật cơ bản của sản phẩm.
4-
Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ an toàn thông tin mạng, doanh nghiệp
cần đáp ứng điều kiện quy định tại (1) nêu trên. Trong đó, chi tiết các
điều kiện tại điểm b, c, d khoản 1 Điều 42 Luật an toàn thông tin mạng,
cụ thể:
- Có hệ thống trang thiết bị, cơ sở vật chất phù hợp với quy mô cung cấp dịch vụ, phương án kinh doanh.
-
Có đội ngũ quản lý, điều hành đáp ứng được yêu cầu chuyên môn về an
toàn thông tin; có đội ngũ kỹ thuật có bằng đại học chuyên ngành hoặc
chứng chỉ an toàn thông tin hoặc công nghệ thông tin hoặc điện tử viễn
thông với số lượng nhân sự đáp ứng được quy mô, yêu cầu của phương án
kinh doanh.
-
Có phương án kinh doanh phù hợp và bao gồm các nội dung: Phạm vi đối
tượng cung cấp dịch vụ; loại hình dịch vụ dự kiến cung cấp; phương án
bảo mật thông tin của khách hàng; phương án bảo đảm chất lượng dịch vụ.
5-
Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ kiểm tra đánh giá an toàn thông tin
mạng cần đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 42 Luật an toàn
thông tin mạng. Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ bảo mật thông tin
không sử dụng mật mã dân sự cần đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 3
Điều 42 Luật an toàn thông tin mạng. Chi tiết các điều kiện điểm a, d
khoản 2 Điều 42 Luật an toàn thông tin mạng cụ thể như sau:
- Các điều kiện quy định tại (4) nêu trên.
-
Có phương án kỹ thuật phù hợp và bao gồm các nội dung: Tổng thể hệ
thống kỹ thuật; việc đáp ứng về chức năng của hệ thống tương ứng với
loại hình dịch vụ dự kiến cung cấp; việc đáp ứng với các quy chuẩn kỹ
thuật và tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng tương ứng.
Nguồn: Cổng thông tin điện tử Khánh Hòa